Chẩn đoán Nhiễm trùng huyết

Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán nhiễm trùng huyết phải có bằng chứng nhiễm trùng trên lâm sàng cộng với ít nhất hai trong các dấu hiệu lâm sàng sau đây:

  • Tăng thân nhiệt (nhiệt độ hậu môn > 38,3 °C hoặc hạ thân nhiệt (nhiệt độ hậu môn < 35,6 °C).
  • Tim nhanh > 90 lần/phút.(Ở trẻ em tần số tim trên +2SD so với giá trị bình thường theo tuổi).
  • Thở nhanh > 20 lần/phút hoặc tình trạng nhược thán PaCO2 < 32 mm Hg. (Ở trẻ em tần số tim trên +2SD so với giá trị bình thường theo tuổi).

cộng với ít nhất một thông số chứng tỏ có tình trạng giảm tưới máu cơ quan hoặc rối loạn chức năng cơ quan hay thay đổi trạng thái tinh thần.

  • PaO2 ≤ 75 mm Hg (không khí phòng).
  • Tăng Lactate huyết thanh.
  • Thể tích nước tiểu < 30ml/h. Ở trẻ em nước tiểu < 0,5ml/kg/h).

Nhóm "Veterans administration systemic sepsis cooperative study group" đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán nhiễm trùng huyết: tình trạng lâm sàng gợi ý nhiễm trùng huyết cộng với ít nhất 4 trong các triệu chứng sau đây:

  • Ớn lạnh hay tăng thân nhiệt (nhiệt độ hậu môn > 38,9 °C) hay hạ thân nhiệt (nhiệt độ hậu môn < 35,5 °C).
  • Thở nhanh (> 28 lần/phút) hoặc nhược thán (PaCO2 < 32 mm Hg).
  • Tần số tim nhanh > 100lần/phút.
  • Hạ huyết áp < 90 mmHg (tâm thu).
  • Số lượng bạch cầu bất thường < 3 500/mm3 hoặc ≥ 15 000/mm3.
  • Tiểu cầu giảm (< 100 000/mm3).
  • Can thiệp phẫu thuật hay thủ thuật trong vòng 48 giờ trước đó hoặc có ổ nhiễm trùng rõ.

Các dấu hiệu chẩn đoán nhiễm trùng huyết không bắt buộc:

  • Cấy máu dương tính.
  • Test Limulus dương tính (tìm nội độc tố).
  • Giảm tiểu cầu (< 100 000/mm3).
  • Lượng tiểu cầu hạ > 30 % giá trị bình thường.
  • Giảm Antithrombin-III (< 70 % giá trị chuẩn).

Chẩn đoán giai đoạn

Các giai đoạn của nhiễm trùng huyết có thể phân chia thành ba giai đoạn dựa trên biểu hiện lâm sàng:

Giai đoạn I: Khởi đầu sốc:

  • Nhiệt độ hậu môn > 38,4 °C.
  • Số lượng tiểu cầu trong giới hạn bình thường.
  • Tăng thông khí tự phát.
  • Tần số tim nhanh nhưng ổn định.

Giai đoạn này cần có những theo dõi sát sao và điều trị tích cực sớm.

Giai đoạn II: Sốc nhiễm trùng huyết:

  • Sốc tăng động hoặc giảm động.
  • Giảm tiểu cầu.
  • Cần thông khí hỗ trợ.
  • Hiện diện tình trạng vãng khuẩn huyết.
  • Biểu hiện tình trạng nhiễm độc nội độc tố.

Giai đaọn IIIa: Sốc lùi:

  • Tình trạng lâm sàng và huyết động cải thiện.
  • Cai máy thở.
  • Không cần theo dõi đặc biệt.

Tuy nhiên bệnh có thể không cải thiện mà tiếp tục xấu hơn sang giai đoạn IIIb mặc dù được điều trị tích cực.

Giai đoạn IIIb: Sốc kháng trị:

  • Tình trạng lâm sàng xấu hơn.
  • Huyết động ngày càng khó kiểm soát.
  • Biểu hiện giảm tưới máu tổ chức và thiếu ôxy tế bào.
  • Rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong.